Tìm kiếm văn bản

STT Số kí hiệu Ngày ban hành Trích yếu File đính kèm
651 05/2008/TT-BTC 13/01/2008 Thông tư hướng dẫn cơ chế quản lý vốn vay cho Dự án Hỗ trợ và Phát triển Đào tạo Đại học và Sau Đại học về Công nghệ Thông tin và Truyền thông
652 05/2008/TT-BTC 13/01/2008 Hướng dẫn cơ chế quản lý vốn vay cho Dự án Hỗ trợ và Phát triển Đào tạo Đại học và Sau Đại học
653 07/2008/QĐ-TTG 09/01/2008 Về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo đến năm 2010
654 01/2008/QĐ-BGDĐT 08/01/2008 Ban hành Quy định về bồi dưỡng nâng cao trình độ cho giáo viên trường trung cấp chuyên nghiệp
655 02/2008/CT-TTg 07/01/2008 Chỉ thị về đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập
656 02/2008/CT-TTG 07/01/2008 Về đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập
657 1859/QĐ-TTG 27/12/2007 Về việc bổ nhiệm ông Nguyễn Vinh Hiển, giữ chức Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
658 1730/QĐ-TTG 24/12/2007 Về việc thành lập Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh
659 13467/BGDĐT-VP 24/12/2007 Thực hiện yêu cầu của Website Chính phủ tại Công văn số 1056/WEBCP-BĐĐN ngày 13/12/2007 về việc trả lời ý kiến cụng dân, Bộ Giáo dục và Đào tạo xin được báo cáo với Website Chính phủ như sau:

I. í kiến của công dân Đỗ Thị Tuyết, địa chỉ email: Tuyetstc@yahoo.com.vn, công tác tại Sở Tài chính Hà Nam có con sinh ngày 16/01/1995 hiện học lớp 7 cấp THCS, đang học trước một tuổi so với tuổi quy định về việc có được tiếp tục học và dự các kì thi, xét tốt nghiệp hay không?

Bộ Giáo dục và Đào tạo xin được trả lời như sau:

1. Điều 37 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường trung học phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định:

- Tuổi của học sinh vào lớp sáu THCS: từ 11 đến 13 tuổi.

- Tuổi của học sinh vào lớp mười THPT: từ 15 đến 17 tuổi.

- Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể vào học trước tuổi hoặc học vượt lớp nếu được nhà trường đề nghị và theo các quy định sau: Học trước một tuổi do giám đốc sở giáo dục và đào tạo cho phép căn cứ vào đề nghị của phòng giáo dục và đào tạo cấp huyện (đối với học sinh trường trung học có cấp học cao nhất là THCS) và đề nghị của trường trung học phổ thông có cấp THPT (đối với học sinh trường trung học có cấp THPT).

2. Điều 4 Quy chế xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở ban hành kèm theo Quyết định số 11/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/4/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Điều kiện dự xét công nhận tốt nghiệp THCS quy định: “Trường hợp học trước tuổi, học vượt lớp phải thực hiện theo quy định về học trước tuổi, học vượt lớp của Bộ Giáo dục và Đào tạo”.

3. Điều 3 Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 12/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/4/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định: “Người học được cấp có thẩm quyền cho phép vào học trước tuổi, học vượt lớp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì tuổi dự tuyển được giảm theo số năm đã được cho phép”.

Căn cứ vào các quy định trên, đối với trường hợp của con bà Đỗ Thị Tuyết được tiếp tục học và dự các kỳ thi, xét tốt nghiệp do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nam quyết định theo thẩm quyền.

II. Ý kiến của công dân Nguyễn Phương Trang, email: trangnguyen@yahoo.com.vn, tại Công văn số 360/WEBCP-BĐĐN ngày 06/6/2007 hỏi cách xác định tính pháp lý về thời hạn của chứng chỉ ngoại ngữ và tin học.

Bộ Giáo dục và Đào tạo xin được trả lời như sau:

Căn cứ Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân:

- Tại Điều 3, khoản 2 đã quy định: “Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tập sau khi được đào tạo hoặc bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp theo chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định hoặc ban hành.”

- Tại Điều 9, quy định chung về nội dung văn bằng, chứng chỉ bao gồm các thông tin sau: Tiêu đề; Tên văn bằng, chứng chỉ; Tên cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ; Họ tên, chữ đệm, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, giới tính, dân tộc của người được cấp văn bằng, chứng chỉ; Năm tốt nghiệp của người được cấp văn bằng, chứng chỉ; Số hiệu của văn bằng, chứng chỉ; Địa danh (tỉnh, thành phố nơi cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ đặt trụ sở chính), ngày tháng năm cấp văn bằng, chứng chỉ; Tên, chức danh, chữ ký của người có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ và đóng dấu theo quy định.

Như vậy, nội dung thông tin được phép ghi trong các loại chứng chỉ (ngoại ngữ, tin học) của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định hoặc ban hành không đề cập đến thông tin liên quan đến “thời hạn có giá trị” của chứng chỉ.

III. Ý kiến của công dân Trần Mai, địa chỉ email: tranmainu@yahoo.com.vn, tại Công văn số 324/WEBCP-BĐĐN ngày 23/5/2007 hỏi về chế độ trợ cấp thu hút đối với cán bộ, công nhân, viên chức và lao động thuộc ngành giáo dục đang công tác ở vùng sâu, vùng xa. Nếu cán bộ, công nhân, viên chức và lao động được hưởng phụ cấp này thì tính từ thời gian nào? Cơ quan nào chi trả?



Bộ Giỏo dục và Đào tạo xin được trả lời như sau:

1. Điểm c, khoản 1, mục I, Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 27/03/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định các đối tượng sau đây được hưởng phụ cấp thu hút:

- Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) hưởng lương theo ngạch, bậc quy định của Nhà nước thuộc biên chế trả lương ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục (CBQLGD) không thuộc biên chế nhà nước hoặc đang trong thời gian thử việc hay hợp đồng hưởng lương từ nguồn thu hợp pháp không thuộc ngân sách nhà nước hiện đang công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Cán bộ quản lý giáo dục quy định tại điểm a và b nêu trên, bao gồm:

+ Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Giám đốc, Phó Giám đốc các trung tâm, cơ sở giáo dục và đào tạo;

+ Các nhà giáo (bao gồm cả những người đã là Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Giám đốc, Phó Giám đốc các trung tâm, cơ sở giáo dục và đào tạo) được phân công làm việc tại các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ sở giáo dục và đào tạo hoặc công tác tại các phòng giáo dục và đào tạo mà cơ quan phòng giáo dục và đào tạo đóng trên địa bàn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

2. Phụ cấp thu hút được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 61/2006/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo; ngày đăng Công báo của Nghị định này là ngày 28 tháng 6 năm 2006).

3. Theo quy định của Nghị định số 61/2006/NĐ-CP: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm chi trả phụ cấp này.

IV. Ý kiến của công dân Nguyễn Duy Kiên, email: freetimedk@gmail.com.vn, tại Công văn số 623/WEBCP-BĐĐN ngày 15/8/2007 hỏi về việc trợ cấp về học phí học tập cho học sinh, sinh viên là đối tượng thuộc chương trình 135?

Bộ Giáo dục và Đào tạo có ý kiến như sau:

Về chế độ miễn giảm học phí hiện nay thực hiện theo các quy định tại các Quyết định: Quyết định số 70/1998/QĐ-TTg ngày 31/3/1998 của Chính phủ về việc thu và sử dụng học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, tại điều 3 quy định “Khung học phí áp dụng cho hệ chính quy tập trung ở cơ sở giáo dục - đào tạo công lập”. Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, tại mục 3 điều 2 quy định “ các cháu học sinh trong vùng các xã đặc biệt khó khăn đến trường học được cấp sách giáo khoa, văn phòng phẩm và miễn học phí”. Do thông tin công dân cung cấp không rõ loại hình đào tạo nên Bộ Giáo dục và Đào tạo chưa thể trả lời cụ thể đối với trường hợp này.

Bộ Giáo dục và Đào tạo xin trân trọng báo cáo để Website Chính phủ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng và đăng phát, trả lời công dân./.




Nơi nhận:
- Như kính gửi;
- Phú Thủ tướng, Bộ trưởng (để báo cáo);
- Lưu: VT, TH.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC





Bành Tiến Long
660 13253/BGDĐT-HSSV 18/12/2007 Cập nhật ngày 25-12-2007 Bản in | Ghi xuống
Báo cáo về công tác khám sức khoẻ đầu vào cho học sinh, sinh viên

Số tư liệu: 13253/BGDĐT-HSSV
Ngày ban hành: 19-12-2007
Tệp đính kèm: phieukhaosat.doc
Thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23 tháng 02 năm 2005 của Bộ Chính trị về việc bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới và Chỉ thị số 23/2006/CT-TTg ngày 12/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác y tế trong các trường học, Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng Quy định về công tác khám sức khoẻ đầu vào cho học sinh, sinh viên trong các trường Đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.

Để có cơ sở xây dựng Quy định nói trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị các trường báo cáo tình hình công tác khám sức khoẻ đầu vào cho học sinh, sinh viên (theo mẫu đính kèm).

Đề nghị các trường gửi báo cáo bằng văn bản và thư điện tử về Bộ trước ngày 05/ 01 /2008 theo địa chỉ: Vụ công tác học sinh, sinh viên - Bộ Giáo dục và Đào tạo, 49 Đại Cồ Việt, Hà Nội.

Điện thoại/Fax: 04. 8694029; Email: ltkdung@moet.gov.vn.

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CÔNG TÁC HỌC SINH, SINH VIÊN
PHÓ VỤ TRƯỞNG
(đã kí)
Lã Quý Đôn
661 75/2007/QĐ-BGDĐT 11/12/2007 Ban hành Chương trình bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng công tác pháp chế cho cán bộ pháp chế ngành giáo dục
662 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG 04/12/2007 Thông tư liên tịch hướng dẫn chế độ cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn NSNN
663 71/2007/TTLT-BGDĐT-BNV 27/11/2007 Thông tư liên tịch hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập
664 12/2007/TTLT-BYT-BTC 18/11/2007 Thông tư liên tịch hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với thuốc và thiết bị y tế Chương trình viện trợ khẩn cấp của Tổng thống Hoa Kỳ cho phòng chống HIV/AIDS
665 1544/QĐ-TTG 13/11/2007 Phê duyệt "Đề án đào tạo nhân lực y tế cho vùng khó khăn, vùng núi của các tỉnh thuộc miền Bắc và miền Trung
666 1535/QĐ-TTG 13/11/2007 Về việc thành lập Trường Đại học Đại Nam
667 1492/QĐ-TTG 07/11/2007 Về việc thành lập Học viện Âm nhạc Huế
668 58 /2007/QĐ-BGDĐT 11/10/2007 Quyết định số 58/2007/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Ban hành Quy định về hồ sơ học sinh, sinh viên và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ học sinh, sinh viên
669 57/2007/CT-BGDĐT 03/10/2007 Chỉ thị Về tăng cường công tác giáo dục quốc phòng, an ninh trong ngành giáo dục
670 56/2007/CT-BGDĐT 01/10/2007 Tăng cường công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá trong ngành giáo dục
671 1273/QĐ-TTG 23/09/2007 Về việc thành lập Trường Đại học tư thục Quốc tế Sài Gòn
672 1272/QĐ-TTG 23/09/2007 Về việc thành lập Trường Đại học Kinh tế-Tài chính thành phố Hồ Chí Minh
673 152/2007/QĐ-TTG 13/09/2007 Về học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
674 9793/BGDĐT-GDCN 12/09/2007 Kính gửi: Các sở Giáo dục và Đào tạo; Các trường trung cấp chuyên nghiệp; Các cơ sở giáo dục khác có đào tạo trung cấp chuyên nghiệp

Theo thống kê kết quả thi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT), bổ túc trung học phổ thông (BTTHPT), năm học 2006-2007 trên cả nước có hơn 400.000 học sinh thi trượt tốt nghiệp lần đầu. Kết quả thi lại lần thứ hai còn trên 240.000 học sinh chưa tốt nghiệp THPT (chưa kể số học sinh bỏ học giữa chừng các lớp 10, 11 và 12).

Căn cứ theo tình hình thực tế, để tạo thêm cơ hội cho người học, giúp học sinh trở thành người lao động có nghề nghiệp và có thể học lên trong tương lai; căn cứ ý kiến đề xuất của nhiều sở Giáo dục và Đào tạo về nguyện vọng của các học sinh không đỗ tốt nghiệp THPT hoặc bỏ học giữa chừng các lớp 10, 11 và 12 muốn học trong các trường Trung cấp chuyên nghiệp(TCCN), Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn công tác tuyển sinh và đào tạo những đối tượng trên như sau:

1. Hướng dẫn chung

1.1. Đối tượng người học:

Người học được áp dụng để xem xét tiếp nhận vào học TCCN theo văn bản này là những công dân Việt Nam hiện không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, có nhu cầu học tập và có đủ sức khỏe theo yêu cầu của ngành học, gồm các đối tượng sau:

a) Đã tham dự các kỳ thi tốt nghiệp THPT, bổ túc THPT nhưng chưa được công nhận tốt nghiệp;

b) Đã theo học THPT hoặc bổ túc văn hóa THPT, nhưng vì lý do riêng phải nghỉ học giữa chừng.

1.2. Đối với các cơ sở giáo dục TCCN (sau đây gọi là các trường):

a) Các trường được tiếp nhận hồ sơ, tuyển chọn các đối tượng nêu tại khoản 1.1, mục 1 của văn bản này vào học khi đảm bảo các điều kiện sau:

- Có chương trình đào tạo phù hợp với đối tượng tiếp nhận. Miễn trừ những nội dung kiến thức của các môn học mà người học đã học trong trường phổ thông và có kết quả điểm tổng kết đạt yêu cầu (từ 5,0 điểm trở lên). Việc miễn trừ do người đứng đầu các trường TCCN xem xét, quyết định trên cơ sở tư vấn của Hội đồng tuyển sinh, Hội đồng khoa học và đào tạo hoặc Hội đồng trường.

- Việc xem xét tiếp nhận đối tượng nêu tại khoản 1.1, mục 1 của văn bản này được tiến hành theo nguyên tắc ưu tiên tuyển sinh các đối tượng đủ điều kiện theo quy chế tuyển sinh hiện hành, nếu còn chỉ tiêu thì mới xét tuyển các đối tượng nói trên, sao cho số lượng tuyển không vượt quá chỉ tiêu đào tạo đã đăng ký và đã được phê duyệt trong năm.

- Việc xem xét ưu tiên các đối tượng trong tuyển sinh và hình thức tuyển sinh tiếp nhận người học vào các hệ đào tạo được thực hiện theo quy chế tuyển sinh hiện hành (thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp).

2. Xác định hệ đào tạo và phương án tiếp nhận

Để xác định thời gian đào tạo cho người học (hệ tuyển), các trường căn cứ vào đối tượng cụ thể, xây dựng các tiêu chí tiếp nhận theo một trong các phương án sau đây:

2.1. Đối với học sinh đã dự thi tốt nghiệp THPT hoặc bổ túc THPT nhưng chưa được công nhận tốt nghiệp, có thể xem xét tiếp nhận vào học TCCN khoá đào tạo 2 năm cộng với từ 3 tháng đến 6 tháng theo một trong các phương án tuyển sinh như sau:

a) Kết quả học tập trong học bạ lớp 12 THPT hoặc bổ túc THPT của các môn văn hoá theo yêu cầu tuyển sinh của ngành học như yêu cầu đối với thí sinh đã tốt nghiệp THPT hoặc tương đương (điểm tổng kết của các môn học này phải từ 5,0 điểm trở lên);

b) Điểm số đạt được trong kỳ thi tốt nghiệp THPT hoặc bổ túc THPT của các môn văn hoá mà chương trình khung hiện hành đã quy định đối với hệ tuyển từ THCS (điểm thi tốt nghiệp của các môn học này phải từ 5,0 điểm trở lên). Những môn văn hóa mà chương trình khung có quy định đối với ngành học nhưng không phải là môn thi tốt nghiệp của năm đó thì có thể xem xét điểm tổng kết của môn học này trong học bạ THPT hoặc bổ túc THPT.

- Ngoài những nội dung được quy định trong chương trình khung TCCN hiện hành đối với hệ đào tạo hệ 2 năm, chương trình đào tạo dành cho đối tượng quy định tại khoản 2.1, mục 2 của văn bản này phải được ôn tập, bồi dưỡng những nội dung kiến thức văn hóa cần thiết nhằm đảm bảo trình độ văn hóa để học sinh có thể tiếp nhận những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp. Nội dung ôn tập, bồi dưỡng kiến thức văn hóa do Hiệu trưởng nhà trường quyết định.

2.2. Đối với học sinh nghỉ học giữa chừng, việc xét tuyển dựa theo những tiêu chí xét tuyển đối với hệ tuyển sinh tốt nghiệp THCS mà nhà trường đang thực hiện.

a) Những học sinh chưa học xong chương trình lớp 10 THPT hoặc bổ túc THPT, chỉ được tiếp nhận vào học hệ đào tạo từ 3 năm đến 4 năm như đối tượng học sinh tốt nghiệp THCS hoặc tương đương.

b) Học sinh đang học dở chương trình lớp 11 hoặc 12 THPT hoặc bổ túc THPT các trường căn cứ vào đối tượng cụ thể để xây dựng các chương trình đào tạo, miễn trừ việc học lại những kiến thức mà học sinh đã có kết quả đạt yêu cầu. Việc thiết kế chương trình và tổ chức đào tạo phải đảm bảo nguyên tắc:

- Tùy theo đối tượng cụ thể mà nhà trường có thể thực hiện các phương án thời gian đào tạo như sau: 2 năm + 6 tháng; 2 năm + 9 tháng hoặc 3 năm, để đạt được mục tiêu đào tạo.

- Ngoài những nội dung được quy định trong chương trình khung TCCN hiện hành đối với hệ đào tạo hệ 2 năm, chương trình đào tạo dành cho đối tượng quy định tại điểm b, khoản 2.2, mục 2 của văn bản này phải được bổ sung những nội dung kiến thức văn hóa cần thiết và do Hiệu trưởng Quyết định. Nội dung kiến thức dạy bổ sung phải đảm bảo nâng cao trình độ văn hóa để học sinh có thể tiếp nhận những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp.

- Tùy theo nhu cầu, khả năng của học sinh và điều kiện cụ thể của mỗi trường, nhà trường có thể tạo điều kiện để cho các em học thêm văn hóa để có thể tham gia thi tốt nghiệp THPT vào năm sau. Điều này không bắt buộc với học sinh.

3. Tổ chức thực hiện

3.1. Các trường tạo mọi điều kiện để thu nhận những học sinh đã dự thi tốt nghiệp THPT hoặc bổ túc THPT nhưng chưa được công nhận tốt nghiệp và những học sinh bỏ học giữa chừng ở các lớp 10, 11 và 12 vào học TCCN, cần làm tốt các công việc sau:

- Tiếp tục tổ chức tuyên truyền, tư vấn ngành nghề đào tạo trong trường và giúp các em sớm xác định động cơ để yên tâm học tập.

- Căn cứ vào chương trình cụ thể đã được thiết kế cho từng đối tượng, các trường xây dựng kế hoạch triển khai tổ chức dạy học và đánh giá những nội dung kiến thức cần được bổ sung.

- Căn cứ năng lực đào tạo của trường; nhu cầu, đối tượng người học và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan để có phương án tiếp nhận học sinh, tổ chức đào tạo đạt chất lượng và hiệu quả.

- Cần có các biện pháp phù hợp như xếp lớp học cùng nhóm đối tượng, tổ chức bồi dưỡng thêm các nội dung kiến thức cần thiết theo ngành nghề đào tạo, tăng cường đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thư viện để đảm bảo chất lượng đào tạo.

3.2. Các sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ tình hình thực tế ở địa phương tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố để bố trí thêm kinh phí và chỉ tiêu cho các trường TCCN trên địa bàn để có điều kiện tiếp nhận những học sinh nói trên. Căn cứ nội dung hướng dẫn tại văn bản này và các văn bản pháp quy hiện hành về giáo dục TCCN để chỉ đạo, giám sát và tạo điều kiện thuận lợi cho các trường trên địa bàn (trường TW và địa phương) thực hiện có hiệu quả việc tuyển sinh, tổ chức đào tạo đảm bảo chất lượng.

Trong quá trình triển khai thực hiện, có gì vướng mắc, các cơ sở kịp thời phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo để xử lý.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TTg, BT. Nguyễn Thiện Nhân (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Uỷ ban VH TTN và NĐ của Quốc hội (để báo cáo);
- Ban Tuyên giáo TW (để báo cáo);
- Các sở GD&ĐT;
- Bộ, Ngành có trường đào tạo TCCN (để p/h);
- UBND các tỉnh/TP (để phối hợp);
- Các đơn vị thuộc Bộ GD&ĐT: TTr, Vụ PC, Vụ KH-TC,
Vụ ĐH&SĐH, Vụ GDTX, Vụ THPT, Vụ CT HSSV;
Cục KH&KĐCLGD;
- Lưu: VT, Vụ GDCN.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC



Bành Tiến Long(đã ký)
675 9654/BGDĐT-GDTrH 09/09/2007 Kính gửi: Các Sở Giáo dục và Đào tạo; Các trường trung cấp chuyên nghiệp

Từ năm học 2006-2007, đồng thời với việc thực hiện Chỉ thị 33/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục và cuộc vận động “Hai không”, Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo các cơ quan quản lý giáo dục, các trường học tăng cường giúp đỡ học sinh học lực yếu kém và chủ trương xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS), thi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) 2 lần. So với trước đây, số học sinh xếp loại học lực yếu kém và học sinh chưa đỗ tốt nghiệp THPT, BTTHPT tăng lên.

Để tiếp tục thực hiện chủ trương giúp đỡ học sinh học lực yếu, kém và giải quyết nhu cầu học tập của những học sinh chưa đỗ tốt nghiệp THPT, BTTHPT, Bộ GD&ĐT yêu cầu các Sở GD&ĐT, các cơ sở giáo dục có đào tạo trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) và dạy nghề thực hiện tốt một số công tác sau đây:

1. Về việc rà soát và giúp đỡ học sinh học lực yếu kém

a) Rà soát phân loại học lực của học sinh từ đầu năm học.

Đối với cấp Tiểu học, từ đầu năm học 2007-2008, Hiệu trưởng giao cho giáo viên các lớp tiến hành kiểm tra viết các môn Tiếng Việt và Toán, từ kết quả kiểm tra tiến hành phân loại học lực của học sinh, xác định những học sinh thuộc loại yếu và loại kém.

Đối với cấp THCS và cấp THPT, từ đầu năm học 2007-2008, Hiệu trưởng tổ chức kiểm tra viết các môn Ngữ văn, Toán, từ kết quả kiểm tra tiến hành phân loại học lực của học sinh, xác định những học sinh thuộc loại yếu và loại kém.

Việc ra đề kiểm tra cần bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình mà học sinh vừa hoàn thành ở năm học trước, thông qua kiểm tra phải phân loại được và đúng học lực học sinh.

b) Giúp đỡ học sinh loại yếu và loại kém.

- Trên cơ sở rà soát phân loại học lực của học sinh, nhà trường họp với gia đình học sinh học lực yếu, kém để thông báo tình hình và bàn biện pháp phối hợp giúp đỡ học sinh vươn lên trong học tập.

- Căn cứ tình hình cụ thể của nhà trường, Hiệu trưởng lấy ý kiến giáo viên chủ nhiệm và các tổ chuyên môn để lựa chọn hình thức giúp đỡ học sinh yếu kém cho phù hợp. Cần lựa chọn những giáo viên có năng lực chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm cao để phụ đạo cho học sinh học lực yếu, kém.

2. Về giải quyết nhu cầu học tập của học sinh chưa đỗ tốt nghiệp THPT

Cần tạo điều kiện cho những học sinh chưa đỗ tốt nghiệp THPT, BTTHPT trong các kỳ thi vừa qua nếu có nguyện vọng được tiếp tục học tập văn hoá với các hình thức khác nhau hoặc được học nghề, học TCCN theo nguyện vọng.

a) Trách nhiệm của các Sở GD&ĐT:

Thông báo cho học sinh chưa đỗ tốt nghiệp THPT, BTTHPT vừa qua và cả những năm trước biết chủ trương về giải quyết nhu cầu học tập của học sinh:

- Các trường THPT có trách nhiệm tiếp nhận học sinh phổ thông chưa đỗ tốt nghiệp có nguyện vọng được học lưu ban lớp 12 hoặc học dự thính một số môn học vào thời gian thích hợp. Nếu số lượng học sinh xin học dự thính quá đông, các trường THPT có thể tổ chức lớp riêng sau khi thoả thuận với gia đình học sinh về kế hoạch ôn tập, biện pháp quản lý học sinh và trách nhiệm bảo đảm học tập cho học sinh. Nếu nhu cầu học lưu ban, dự thính của học sinh vượt quá khả năng giải quyết của các trường, các Sở GD&ĐT cần đề xuất phương án để Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo giải quyết.

- Các Trung tâm Giáo dục thường xuyên (GDTX) có trách nhiệm tiếp nhận học sinh thuộc diện này vào học với những hình thức phù hợp.

- Các trường THPT, các Trung tâm GDTX có trách nhiệm tạo điều kiện cho những học sinh, học viên tự ôn tập được đăng kí dự thi tốt nghiệp lớp 12 vào năm học 2007-2008 một cách thuận lợi.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan, các cơ sở đào tạo TTCN, dạy nghề tuyên truyền, vận động và tạo điều kiện để thu hút tối đa những học sinh chưa đỗ tốt nghiệp THPT, BTTHPT vào học TCCN hoặc học nghề.

b) Trách nhiệm của các cơ sở đào tạo TCCN và dạy nghề:

Các cơ sở đào tạo TCCN và dạy nghề cần tăng cường tuyển học sinh chưa đỗ tốt nghiệp THPT, BTTHPT (với yêu cầu tuyển sinh trình độ THCS) và giảm nội dung chương trình các môn văn hoá mà học sinh đã đạt yêu cầu khi học THPT, BTTHPT.

Bộ GD&ĐT yêu cầu các Sở GD&ĐT, các cơ sở giáo dục đào tạo TCCN, dạy nghề triển khai thực hiện các công tác nói trên. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần báo cáo với Bộ GD&ĐT để giải quyết.
676 108/2007/TT-BTC 06/09/2007 Thông tư hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
677 53/2007/CT-BGDĐT 06/09/2007 Về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục đại học năm học 2007 – 2008
678 1168/QĐ-TTG 06/09/2007 Về việc thành lập Trường Đại học Phạm Văn Đồng
679 52/2007/CT-BGDĐT 30/08/2007 Tăng cường công tác giáo dục an toàn giao thông trong các cơ sở giáo dục
680 49/2007/QĐ-BGDĐT 28/08/2007 an hành Chương trình Bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lývề giáo dục hoà nhập học sinh tàn tật, khuyết tật cấp trung học cơ sở
681 1073/QĐ-TTG 19/08/2007 Về việc giao nhiệm vụ đào tạo thạc sĩ cho Trường Đại học dân lập Hồng Bàng
682 989/QĐ-TTG 05/08/2007 Về việc thành lập Trường Đại học Phan Châu Trinh.
683 121/2007/QĐ-TTG 26/07/2007 Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng giai đoạn 2006 - 2020
684 106/2007/QĐ-TTG 12/07/2007 Phê duyệt Đề án "Một số giải pháp tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng và tạo nguồn đội ngũ cán bộ hệ thống chính trị cơ sở vùng Tây Bắc giai đoạn 2007 - 2010"
685 867/QĐ-TTG 11/07/2007 Về việc giao nhiệm vụ đào tạo thạc sĩ cho Trường Đại học Hồng Đức
686 842/QĐ-TTG 03/07/2007 Về việc chuyển Trường Bổ túc Văn hoá PaLi Trung cấp Nam Bộ về tỉnh Sóc Trăng quản lý trực tiếp
687 20/2007/QĐ-BGDĐT 29/05/2007 Ban hành Bộ chương trình khung giáo dục đại học khối ngành khoa học an ninh trình độ đại học
688 19/2007/QĐ-BGDĐT 29/05/2007 Ban hành Bộ chương trình khung giáo dục đại họckhối ngành khoa học quân sự trình độ đại học
689 2516/CT-BGDĐT 17/05/2007 Thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong ngành Giáo dục
690 49/2007/TTLT/BTC-BGDĐT 17/05/2007 Hướng dẫn tạm thời về nội dung, mức chi, công tác quản lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức các kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham dự các kỳ thi Olympic quốc tế và khu vực
691 542/QĐ-TTG 03/05/2007 Về việc thành lập Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An
692 43/2007/TTLT/BTC-BGDĐT 01/05/2007 Điều chỉnh mức học bổng chính sách và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường đào tạo công lập
693 478/QĐ-TTG 24/04/2007 Về việc thành lập Trường Đại học Sài Gòn
694 477/QĐ-TTG 24/04/2007 Về việc thành lập Trường Đại học Thể dục Thể thao III Đà Nẵng
695 10/2007/QĐ-BGDĐT 23/04/2007 Ban hành Bộ chương trình khung giáo dục đại học khối ngành kinh tế- quản trị kinh doanh trình độ cao đẳng
696 64/2007/NĐ-CP 09/04/2007 Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
697 407/QĐ-TTG 08/04/2007 Về việc thành lập Trường Đại học Hoa Lư trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
698 06/2007/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC 26/03/2007 Thông tư liên tịch Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ
699 318/QĐ-TTg 18/03/2007 Về việc thành lập trường Đại học Hà Tĩnh
700 03/2007/TT-BKH 11/03/2007 Thông tư về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý chương trình, dự án ODA
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây